Tham khảo Người Saka

  1. Andrew Dalby, Dictionary of Languages: the definitive reference to more than 400 languages, Nhà in Đại học Columbia, 2004, trang 278
  2. Sarah Iles Johnston, Religions of the Ancient World: A Guide, Nhà in Đại học Harvard, 2004. trang 197
  3. Edward A Allworth,Central Asia: A Historical Overview, Nhà in Đại học Duke, 1994. trang 86.
  4. Một kiểu đơn vị hành chính cấp tỉnh tại Iran cổ đại.
  5. Kent, Roland G. (1953). American Oriental Series: Quyển 33: Old Persian. Hiệp hội Đông phương học Bắc Mỹ. tr. 209. Đã bỏ qua tham số không rõ |city= (trợ giúp)
  6. 1 2 Claus Westermann & John J. Scullion, Translator (1984). Genesis 1-11: A Continental Commentary. tr. 506. Đã bỏ qua văn bản “id-ISBN 080069500” (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |city= (trợ giúp)Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  7. Kurkjian, Vahan M. (1964). A History of Armenia. Armenian General Benevolent Union of America. tr. 23. Đã bỏ qua tham số không rõ |city= (trợ giúp)
  8. Genesis 10:3. "Các con trai của Gomer là Ashkenaz, Riphath, và Togarmah". Xem thêm mục từ về Ashkenaz trong Young, Robert. Analytical Concordance to the Bible. Mac Donald Publishing Company. ISBN 0917006291. Đã bỏ qua tham số không rõ |city= (trợ giúp)
  9. Renate Rolle & F.G. Walls (phiên dịch) (1980). The World of the Scythians. Nhà in Đại học California. tr. 12–13. ISBN 0520068645. Đã bỏ qua tham số không rõ |city= (trợ giúp)Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  10. Kent (1953), trang 210.
  11. Dalby, Andrew (2004). Dictionary of Languages: the definitive reference to more than 400 languages. Nhà in Đại học Columbia. tr. 278.
  12. Histories, VII, 64
  13. Strabo, XI, 8, 2
  14. Ambaseos Alexandrou, III, 8, 3
  15. B. N. Mukerjee, Political History of Ancient India, 1996, trang 690-91.
  16. Herodotus, Book VII, 64
  17. Naturalis Historia, VI, 19, 50
  18. Xem Lib.xi, trang 254; Xem thêm: Annals and Antiquities, I, trang 49, ghi chú 6, James Tod
  19. Xem: Indika, đoạn 1, Diodorus II.35; Xem thêm: Annals and Antiquities, I, trang 49, ghi chú 6, James Tod.
  20. Qv: Nonnos Dionysiaca 40.260; Political History of Ancient India, 1996, trang 692, H. C. Raychaudhury, B. N. Mukerjee; Xem thêm: India as Known to Panini, trang 70, V. S. Aggarwala và ctv.
  21. Geographia VI, 12, 1f; VI, 13; 1f, VI, 15, 1f
  22. Megasthenes, Indika, đoạn XX.B.; đoạn LVI.; đoạn LVI. B., J. W. McCrindle's; Pliny. Hist. Nat. V1. 21.9-22. 1.; Plin. Hist. Nat. VI. 21. 8-23. 11.; Solinnus. 52. 6-17. Xem: Megasthenes-Indika Lưu trữ 2008-12-10 tại Wayback Machine
  23. Qv: Đoạn IV, Strabo XV.i. II, trang 689
  24. Sumangavilasini, I.1; Geographical Data in Early Puranas, 1972, trang 65
  25. XI.8.2.
  26. History and Culture of Indian People, The Age of Imperial Unity, trang 11, chủ biên R. C. Majumdar, A. D. Pusalkar; Political History of Ancient India, 1996, trang 692, 717, H. C. Raychaudhury, B. N. Mukerjee
  27. Các thị tộc Aseni, Osii (=Asii) và Asoi cũng được Pliny Già nhắc tới trong Hist Nat., VI.21.8-23.11, Danh sách các chủng người Ấn Độ) và ông xác định tất cả họ ở phía nam của Hindu Kush. Bucephala là kinh đô của Aseni nằm bên sông Hydaspes (sông Jhelum) (Xem: Alexander the Great, Sources and Studies, trang 236, W. W. Tarn; Political History of Indian People, 1996, trang 232, H. C. Raychaudhury, B. N. Mukerjee). Alexander đã đặt tên cho thành phố này theo tên gọi con ngựa của ông Becephalus, khi nó chết vào một thời gian nào đó trong tháng 6 năm 326 TCN sau khi bị thương quá nặng tại trận Hydaspes với vua Porus (Paurava) của Punjab.
  28. History and Culture of Indian People, Age of Imperial Unity, trang 111; Political History of Ancient India, 1996, trang 692.
  29. Để có Asii = Aswa = người cưỡi ngựa, xem: Annals and Antiquities of Rajasthan, tái bản năm 2002, trang 53-54, 64 ghi chú 1 v.v
  30. MBH 8.38.13-14, 10.13.1-2; 7.23.42-43 v.v.
  31. Để có Asii/Aswa/Assaceni/Aspasio gắn liền với ngựa, xem Annals and Antiquities of Rajasthan, tái bản năm 2002, James Tod. Chẳng hạn: "Tại Aswa, chúng ta có chủng người cổ đại đã di dân tới cả hai bờ sông Ấn và có căn nguyên có thể là châu Á. Assaceni, Ari-aspii, Aspasia và (Asii), những người được Strabo miêu tả như là chủng người Scythia có cùng một nguồn gốc. Vì thế Asi-gurh (Hasi/Hansi) và Asii-gard, các khu định cư đầu tiên của Asii Scythia tại Scandinavia" (Xem: Annals and Antiquities of Rajasthan, tái bản năm 2002, quyển I, trang 64 ghi chú 1. Xem thêm: trang 51-54, 87, 95; quyển 2, trang 2, James Tod. Về các tên gọi Aspasii, Hipasii, xem: Olaf Caroe, The Pathans, 1958, trang 37, 55-56. Pliny Già cũng đề cập tới các thị tộc đi ngựa như Aseni, Osii, Asoi sinh sống ở phía tây bắc Ấn Độ (chẳng phải ai khác mà chính là AshvayanaAshvakayana Kamboja trong các văn bản Ấn Độ). Xem: Hist. Nat. VI 21.8-23.11; xem Ancient India as Described by Megasthenes and Arrian, J. W. McCrindle phiên dịch và biên tập, Calcutta và Bombay,: Thacker, Spink, 1877, 30-174.
  32. Bài trên Encyclopedia Iranica về Asb
  33. Lohan. ParamaKambojan.Rishikan.uttaranapi: MBH 2.27.25; Kambojarishika ye cha MBH 5.5.15 v.v.
  34. Political History of Ancient India, 19996, Bình luận, trang 719, B. N. Mukerjee. So sánh: "Nó dường như là giống như người Nguyệt Chi, người Scythia cũng đã chiếm đóng một phần của Transoxiana trước khi xâm chiếm Bactria. Nếu người Tokhario, những người hoặc chính là hoặc có chung nguồn gốc với người Nguyệt Chi, và là những người bị nhầm lẫn là người Scythia, đã tham gia vào cùng một loạt các cuộc xâm lấn Bactria của người Hy Lạp, thì có thể suy ra rằng miền đông Bactria đã bị người Nguyệt Chi xâm chiếm và miền tây bị các dân tộc du mục khác xâm chiếm trong cùng khoảng một thời gian. Nói cách khác, sự cai trị của người Hy Lạp tại Bactria đã kết thúc vào khoảng 130/29 TCN do sự xâm lăng của Đại Nguyệt Chi và các bộ lạc Saka Scythia (Bình luận: Political History of Ancient India, 1996, trang 692-93, B.N. Mukerjee). Đáng chú ý là trước khi bị Nguyệt Chi Tukhara xâm chiếm, Badakashan đã tạo thành một phần của Kamboja cổ đại nghĩa là vùng đất của bộ lạc Parama Kamboja. Nhưng sau khi bị người Tukhara xâm chiếm trong thế kỷ 2 TCN, nó trở thành một phần của Tukharistan. Khoảng thế kỷ 4-5, khi sự thịnh vượng của người Tukhara cuối cùng đã biến mất, cư dân ban đầu của Kamboja đòi lại quyền lợi của chính mình và khu vực một lần nữa lại được gọi theo tên gọi cổ đại của nó là Kamboja (Xem: Bhartya Itihaas ki Ruprekha, trang 534, J.C. Vidyalankar; Ancient Kamboja, People and the Country, 1981, trang 129, 300 J.L. Kamboj; Kambojas Through the Ages, 2005, trang 159, S Kirpal Singh). Có một vài tham chiếu muộn hơn nói tới Kamboja này của Pamirs / Badakshan. Raghuvamsha, một thiên sử thi tiếng Phạn khoảng thế kỷ 5 của Kalidasa, xác nhận sự hiện diện của họ trên sông Vamkshu (Oxus hay ngày nay là Amur Darya) như là các láng giềng của người Huna (4.68-70). Họ cũng được xác nhận như là Kiumito bởi Đường Huyền Trang trong thế kỷ 7. Vị vua trong thế kỷ 8 của Kashmir, vua Lalitadiya đã xâm chiếm Kamboja vùng Oxus như được xác nhận bởi Rajatarangini của Kalhana (Xem: Rajatarangini 4.163-65). Tại đây họ được đề cập tới như là những người sinh sống tại phần phía đông của thung lũng Oxus, các láng giềng của người Tukhara, những người sinh sống tại phần phía tây của thung lũng Oxus (Xem: The Land of the Kambojas, Purana, quyển V, số tháng 7 năm 1962, trang 250, D. C. Sircar). Những người Kamboja này dường như là hậu duệ của nhóm người Kamboja, thay vì rời bỏ vùng đất tổ tiên của họ trong thế kỷ 2 TCN dưới áp lực từ các cuộc tấn công của Đại Nguyệt Chi, đã thỏa hiệp với những kẻ xâm lược và đã ở lại vùng đất tổ tiên thay vì di chuyển tới thung lũng Helmond hoặc thung lũng Kabol. Cũng có các dẫn chiếu khác coi Kamboja = Tokhara. Một văn bản Phật giáo tiếng Phạn Vinaya (N. Dutt, Gilgit Manuscripts, III, 3, 136, trích dẫn trong B.S.O.A.S XIII, 404) có câu satam Kambojikanam kanayanam nghĩa là một trăm thiếu nữ từ Kamboja. Nó được diễn tả trong tiếng Tạng như là Tho-gar yul-gyi bu-mo brgya và trong tiếng Mông Cổ như là Togar ulus-un yagun ükin. Vì thế Kamboja đã được diễn tả như là Tho-gar hay Togar. Và Tho-gar/Togar là các tên gọi Tây Tạng/Mông Cổ cho Tokhar/Tukhar. Xem tham chiếu: Irano-Indica III, H. W. Bailey, Bulletin of the School of Oriental and African Studies, Đại học London, quyển 13, số 2, 1950, trang 389-409; xem thêm: Ancient Kamboja, Iran and Islam, 1971, trang 66, H. W. Bailey.
  35. Cambridge, History of India, quyển I, trang 510; Taxila, quyển I, trang 24, Marshal, Early History of North India, trang 50, S. Chattopadhyava.
  36. Select Inscriptions bearing on the Indian History and Civilization, quyển I, trang 10; Ancient Kamboja, People and the Country, 1981, trang 297, J. L. Kamboj
  37. Cambridge, History of India, quyển I, trang 510, E. J. Rapson (chủ biên); Geographical Data in Early Puranas, 1972, trang 46, M. R. Singh.
  38. Một số tacvs giả diễn giải các chữ khắc Darius như là định vị người Saka Haumavarka ở phía bắc của Suguda (Sogdiana), trong các bình nguyên của sông Jaxartes tại khu vực hồ Issyk-Kul. Para-Sugudma dường như là vị trí hợp lý hơn cho người Saka Haumavarka do có một khu định cư khác biệt của người Saka gần Suguda tvề phía bắc sông Jaxartes trong các thung lũng thấp gần biển Aral. Ngoài ra, trong dẫn chiếu tới người Saka Transoxiana, Arrian đã đề cập tới người Saka sống không xa từ Bactria và Sugada, rất có thể là sự ám chỉ tới người Saka Haumavarka sống tại Tashkant, Fargana và Kashgar (Xem: History and Culture of Indian People, quyển II, trang 120).
  39. Xem thảo luận trong 'Ancient Kamboja, People and the Country', 1981, trang 296, J. L. Kamboj.
  40. Ancient Kamboja, People and the Country, 1981, trang 297, J. L. Kamboj; xem thêm: Political History of Ancient India, 1996, trang 381, 691-92, H. C. Raychaudhury và Dr B. N. Murkerjee
  41. Lohan paramakambojanrishikan uttaranpi...Mahabharata 2.27.25. Xem bản dịch của Ganguli. Nhưng cũng cần lưu ý rằng Ganguli đã phiên dịch sai câu Parama Kamboja thành Kamboja miền đông là tên gọi để chỉ Parama Kamboja là không chính xác và dẫn tới sai lệch. Vì thế, xem: Geographical Data in Early Puranas, trang 167-68, M. R. Singh; Problems of Ancient India, 2000, trang 1-8, K. D. Sethna; A Geographical Text of Puranas: A Further Critical Study, Purana, quyển VI, số 1, 2-1962, trang 112; Purana, quyển VI, số 1, trang 207-14 v.v
  42. Robert Shafer gần đây đã thông báo rằng người Shaka, người Kamboja, người Pahlava, người Suguda v.v là các cư dân còn ở lại của dân tộc gốc Ấn-Iran là người Arya sau khi người Arya đã dời bỏ quê hương ban đầu tại Trung Á tới IranẤn Độ (Xem: Ethnography of Ancient India, trang 43, Robert Shafer)
  43. Pirart 1998:542; Linguistic aspects of the Aryan non-invasion theory, đoạn 3.5. (Pre-IE substratum in Indo-Aryan: language X), Koenraad ELST, xem liên kết tại keaitlin1 Lưu trữ 2012-02-04 tại Wayback Machine; Central Asiatic Provinces of Maurya Empire, trang 403, H. C. Seth; Ancient Kamboja, People and the Country, 1981, trang 48-49, J. L. Kamboj, Ancient Kamboja in Iran and Islam, trang 66-70, H. W. Bailey v.v.
  44. Xem: Alam-shahir, trang 18; Kamboj Itihaas, 1971, H. S. Thind.
  45. J. W. McCrindle, Ancient India, R. C. Majumdar phiên dịch & biên tập, 1927, trang 275 & 325; Central Asiatic Provinces of the Maurya Empire, trang 403, H. C. Seth; Ancient Kamboja, People and the Country, 1981, trang 48-49, J. L. Kamboj; The Kambojas Through the Ages, 2005, trang 92, S. Kirpal Singh.
  46. Central Asiatic Provinces of the Maurya Empire, trang 403, H. C. Seth; Ancient Kamboja, People and the Country, 1981, trang 48-49, J. L. Kamboj; The Kambojas Through the Ages, 2005, trang 92, S. Kirpal Singh.
  47. J. W. McCrindle, Ancient India, R. C. Majumdar phiên dịch & biên tập, 1927, trang 268, 278
  48. J. W. McCrindle, Ancient India, R. C. Majumdar phiên dịch & biên tập, 1927, trang 284
  49. H. C. Seth, P. C. Baghchi, Buddha Prakash, J. L. Kamboj, S. Kirpal Singh
  50. Raghuvamsa 4.68-71.
  51. Rajatarangini 4.163-165
  52. Xem: Studies in Indian History and Civilization, Agra, trang 351; India and the World, 1964, trang 71, Buddha Prakash; The Kambojas Through the Ages, 2005, trang 91-92, S. Kirpal Singh. Về mối liên hệ Kamboja-Kumuda và Komdei, xem thảo luận chi tiết trong Ancient Kamboja, People and the Country, 1981, trang 48-49, 155, 299-300, J. L. Kamboj.
  53. India as Known to Panini, trang 70, V. S. Aggarwala; The Kambojas Through the Ages, 2005, S. Kirpal Singh.
  54. Xem: The Kambojas Through the Ages, 2005, trang 59, 92, 159, S. Kipral Singh
  55. Lohan. ParamaKambojan. Rishikanuttaranpi
  56. Ancient Kamboja, in Iran and Islam, 1971, trang 65, H. W. Bailey
  57. Kaambhoja.yavaneshen Vabhore.n vipatitah |tadaiva hastinapuryamebhrahemo nripeshavra || 223 ||(Raghu Nath Sinha, Shukarjatrangini tatha Rajatarangini Sangraha: trang 110).
  58. Michael Witzel xác nhận rằng tên gọi Kamboja cũng đã được Ptolemy chuyển thành Ambautai mà không có tiền tố K. Ptolemy (trong Geographia, 6.18.3) miêu tả một nhóm người gọi là Ambautai, những người sinh sống ở sườn phía nam của Paropamisus (Hindu Kush) về phía thung lũng Kabol. Tiến sĩ Michael và một số học giả khác xác nhận rằng Ambaurai = (K)ambautai = Kamboja. Nó cũng xác nhận rằng –tai trong Ambautai là hậu tố Scythia (Italo Ronca, Ostiran und Zentralasien bei Ptolemeios, Diss. Mainz 1968., trang 121; so sánh với Bulitai]; Hydronomy of Nepal, Michael Witzel, trang 40, ghi chú 98.). Ambautai ở đây dường như chỉ tới nhánh cis-HinduKush của người Kamboja nếu như diễn giải của Michael là đáng tin cậy. Bên cạnh đó Geographia của Ptolemy cũng hàm ý họ là người Scythia. Vì thế Kamboja nằm ở mặt nam của Hindu Kush cũng được gộp trong thể loại Scythia của các tác giả Hy Lạp cổ đại.
  59. Xem liên kết 20.html#r49, Serge trích dẫn các tham chiếu sau: Foucher, La vieille route de l'Inde, trang 271; Xem thêm Rock Edict 13, 30 (Xem Bloch).

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Người Saka http://www.iranica.com/newsite/articles/unicode/v2... http://www.iranica.com/newsite/search/index.isc http://www.sacred-texts.com/hin/m02/m02026.htm http://tantranand.zaadz.com/blog/2006/10/genetic_j... http://boole.cs.iastate.edu/book/3-%CA%B7(%C0%FA%C... http://www.mssu.edu/projectsouthasia/history/prima... http://www.journals.uchicago.edu/AJHG/journal/issu... http://depts.washington.edu/silkroad/texts/hhshu/h... http://depts.washington.edu/silkroad/texts/weilue/... http://evolutsioon.ut.ee/publications/Kivisild2003...